BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI
GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của Trung tâm theo
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày
26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2011/NĐ-CP);
Căn
cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 5/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa
người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú
tạm thời tại cơ sở chữa bệnh (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2005/NĐ-CP);
Căn
cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư liên tịch quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, các khoản đóng góp và chế độ miễn,
giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng,
MỤC
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định đối tượng áp dụng, kinh phí thực hiện; nội dung, mức chi cho công
tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
(sau đây gọi tắt là Trung tâm); các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm các
khoản đóng góp; chế độ hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định của người bị
áp dụng biện pháp đưa vào trung tâm và người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại
trung tâm; nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng; chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện ma túy.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Trung
tâm, các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để
bảo đảm việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa vào Trung tâm; tham gia công tác
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
2. Người
bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.
3. Người
nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
4. Người
nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
5. Người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma
túy mà không có nơi cư trú nhất định.
6. Người
bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm
hoặc người bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
7. Người
nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Điều
3. Kinh phí thực hiện
1. Kinh
phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, hỗ trợ và miễn, giảm
chi phí cho các đối tượng quy định tại Thông tư này được bảo đảm từ dự toán chi
đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, tổng hợp,
giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ quy định tại
Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
2. Kinh
phí lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp hành biện pháp tại Trung tâm
vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung
tâm; hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng quy định tại Mục 2 được bố
trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Trung tâm. Hàng năm, cùng thời gian
quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, Trung tâm căn cứ chế độ hỗ trợ đối với
người nghiện ma túy, người bán dâm quy định tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư này và
các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Điều 6
Thông tư này và số đối tượng người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm, lập dự toán cùng với chi thường xuyên của Trung tâm gửi
cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Kinh
phí lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng vào Trung tâm, kinh phí thực hiện chế độ hỗ
trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng được bố
trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn. Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ mức chi quy định tại Điều 8 Thông tư này; các khoản hỗ
trợ quy định tại Điều 11 và các khoản miễn, giảm cho đối tượng theo quy định
tại Điều 10 Thông tư này; số đối tượng nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng,
lập dự toán cùng với dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
4. Kinh
phí xét duyệt hồ sơ, thực hiện chế độ chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa
đối tượng vào Trung tâm, đưa đối tượng trong Trung tâm vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng quy định tại Điều 4 Thông tư này được bố trí trong dự toán
chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện.
5. Kinh
phí đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, chi đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất của
Trung tâm và chi đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở điều trị cắt cơn phục vụ cho
công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng được thực hiện theo phân cấp ngân sách
của Luật Ngân sách nhà nước.
MỤC
2. NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRUNG TÂM; CÁC
KHOẢN ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH QUYẾT
ĐỊNH CỦA NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRUNG TÂM VÀ NGƯỜI BỊ ĐƯA VÀO LƯU
TRÚ TẠM THỜI TẠI TRUNG TÂM
Điều
4. Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm
1. Chi
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm: mức chi tối đa 150.000
đồng/hồ sơ.
2. Chi
lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp hành biện pháp tại Trung tâm vào
Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2011/NĐ-CP: mức chi tối đa 100.000 đồng/hồ sơ.
3. Chi
họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp vào Trung tâm:
a) Chủ
tịch hội đồng: 150.000 đồng/người/buổi
b) Thành
viên hội đồng, thư ký 100.000 đồng/người/buổi
c) Chi
nước uống cho người tham dự. Mức chi theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).
4. Chi
đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng đã có Quyết định đưa vào Trung
tâm nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi
Trung tâm:
a) Chi
cho người được giao nhiệm vụ đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ
trốn:
- Chi
chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC. Ngoài chế độ công tác phí, trong những ngày truy tìm đối tượng
bỏ trốn được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi
chế độ làm đêm, thêm giờ: mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ
công chức, viên chức.
b) Hỗ
trợ tiền ăn cho đối tượng trong những ngày đi trên đường 40.000 đồng/ngày, tiền
ngủ (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
c) Chi
phí tiền tàu xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá
cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí
phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
Điều
5. Các khoản đóng góp
1. Người
bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân tỉnh), trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 6
Thông tư này.
2. Người
tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung
tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh), gồm các khoản chi phí sau:
a) Tiền
ăn;
b) Thuốc
hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác;
c) Xét
nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác;
d) Sinh
hoạt văn thể;
đ) Học
văn hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu);
e) Điện,
nước, vệ sinh;
g) Tiền
đóng góp xây dựng cơ sở vật chất;
h) Phục
vụ, quản lý.
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định mức đóng góp trên cơ sở đảm bảo đủ chi phí.
Điều
6. Chế độ miễn, giảm
1. Người
bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:
a) Miễn
đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp
sau đây:
- Người
thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng.
- Người
chưa thành niên.
- Người
bị nhiễm HIV/AIDS.
- Người
không có nơi cư trú nhất định.
b) Giảm
50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người
thuộc hộ cận nghèo.
2. Người
tự nguyện tại Trung tâm: Đối tượng được miễn, giảm; mức miễn, giảm chi phí chữa
trị, cai nghiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thủ
tục miễn, giảm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều
7. Chế độ hỗ trợ
1. Người
bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm (kể cả người chưa thành niên) và người
không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được hỗ trợ
các khoản sau:
a) Tiền
ăn:
- Hỗ trợ
một phần tiền ăn mức 15.000 đồng/người/ngày đối với người bị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm trong thời gian chấp hành quyết định.
- Hỗ trợ
toàn bộ tiền ăn mức 30.000 đồng/người/ngày đối với người thuộc hộ nghèo, gia
đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa
thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất định trong
thời gian chấp hành quyết định.
b) Tiền
điều trị:
- Đối
với người nghiện ma túy được hỗ trợ thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét
nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: mức 650.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định.
- Đối
với người bán dâm được hỗ trợ thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình
dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: mức
300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Trường
hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma túy thì được hỗ trợ thuốc điều
trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết
định.
- Trong
thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người
nghiện ma túy, người bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu
kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện
của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện
do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm
ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người sau cai nghiện
hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là
gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không còn thân nhân được Trung
tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận
nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp đối
tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm
y tế.
c) Mua
sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: mức 400.000 đồng/người/năm hoặc lần
chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01
năm.
Riêng
đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng
quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời
thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời
để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm thời mượn.
Riêng
đối với người chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo quy
định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn. Các cơ
sở ở phía Nam, mỗi người được cấp một tấm đắp. Các cơ sở ở phía Bắc, mỗi người
được cấp một chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người
được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ
quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa
ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh
răng 90 gam và một ki lô gam xà phòng.
d) Chi
phí hoạt động văn thể: mức 50.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định
đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
đ) Tiền
học văn hóa và giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Y tế hướng dẫn công
tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy,
người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.
e) Chi
phí học nghề: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, nếu chưa qua đào
tạo nghề, có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề trình độ sơ cấp
nghề mức tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa học. Mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề
và thời gian học nghề thực tế; không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối tượng
bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm từ lần thứ hai trở đi.
- Hình
thức hỗ trợ:
+ Trường
hợp học nghề do Trung tâm trực tiếp tổ chức thì Trung tâm được chi các nội
dung: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề; mua tài liệu, giáo trình học
nghề; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành nghề; hỗ
trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình,
giáo trình (nếu có); chi phí điện, nước, phục vụ lớp học; sửa chữa tài sản,
thiết bị dạy nghề; chi thuê thiết bị dạy nghề (nếu có); chi cho công tác quản
lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo.
+ Trường
hợp học nghề bên ngoài Trung tâm thì Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề
ngắn hạn cho người bị áp dụng bằng biện pháp đưa vào Trung tâm đóng học phí phù
hợp với từng nghề.
- Căn cứ
trình độ và năng lực của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm; điều
kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm và tình hình thực tế, Giám đốc Trung tâm
quyết định hình thức học nghề cho phù hợp.
g) Tiền
vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
h) Chi
phí điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng.
i) Tiền
ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi
chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn
cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm
và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư trú được
trợ cấp các khoản sau:
- Tiền
ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 5
ngày;
- Tiền
tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
k) Hỗ
trợ kinh phí tìm việc làm:
- Điều
kiện được hỗ trợ: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp
hành xong quyết định tại Trung tâm trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam
kết không tái phạm, chưa có việc làm; bản thân, gia đình thuộc diện hộ nghèo,
gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Căn cứ
đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí tìm việc làm của người chấp hành xong quyết định tại
Trung tâm trở về địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh xem xét, trợ cấp một lần để tự tạo việc làm, ổn định đời sống
mức 1.000.000 đồng/người.
- Người
bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở
độ tuổi chưa thành niên thì không được khoản trợ cấp này.
l) Tiền
mai táng: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, người lưu trú tạm thời
đang chữa trị, cai nghiện bị chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc
thân nhân không đến kịp hoăc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm
mai táng. Mức mai táng phí là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng
cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí
giám định pháp y theo quy định hiện hành của Nhà nước.
m) Đối
với người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, người tự nguyện, người lưu
trú tạm thời tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa
bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ
trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị và cai nghiện) theo quy định tại
Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây
nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ
xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
2. Các
mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 điều này là mức tối thiểu; tùy điều kiện cụ thể
của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.
MỤC
3. NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN GIẢM, HỖ TRỢ TIỀN THUỐC CẮT CƠN NGHIỆN MA
TÚY
Điều
8. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng
1. Chi
lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ
cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.
2. Chi họp
thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng:
a) Thành
viên tham dự 50.000 đồng/người/buổi.
b) Chi
nước uống cho người tham dự. Mức chi theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC.
3. Chi
hỗ trợ cho cán bộ Tổ công tác cai nghiện ma túy (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định thành lập) khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ,
tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện như sau:
a) Chi
hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị
phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện
ma túy. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi
hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma
túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng
đồng với mức 50.000 đồng/người/ngày.
c) Chi
hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai
nghiện ma túy với mức như sau:
- 50.000
đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma túy;
- 70.000
đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
d) Chi
hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:
mức hỗ trợ cụ thể và số lượng cán bộ do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với điều kiện thực tế về số lượng đối tượng nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng và điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn nhưng mức tối đa là
350.000 đồng/người/tháng.
4. Chi
phí vận chuyển người nghiện ma túy từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở
điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có). Mức chi theo giá cước vận
tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương
tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
Điều
9. Các khoản đóng góp
1. Người
nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện
ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi trong thời gian cai nghiện (trừ
trường hợp được hỗ trợ một số khoản theo quy định tại Điều 11 Thông tư này),
gồm:
a) Chi
phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để
chuẩn bị điều trị cắt cơn;
b) Tiền
thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện;
c) Tiền
ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn;
d) Chi
phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc
làm cho người sau cai nghiện (nếu có).
2. Mức
đóng góp cụ thể do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức đóng góp theo
nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương.
Điều
10. Chế độ miễn, giảm
Người
nghiện ma túy cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm
một phần chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
11. Chế độ hỗ trợ
1. Người
nghiện ma túy cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ
nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được
hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 400.000
đồng/người/lần chấp hành quyết định.
2. Người
cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền
thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành
quyết định.
b) Tiền
ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian
tối đa không quá 15 ngày.
3. Các
mức trợ cấp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này là mức tối thiểu; tùy theo điều
kiện cụ thể của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức
hỗ trợ cho phù hợp.
MỤC
4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2012 và thay thế Thông tư
liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 hướng dẫn về trách nhiệm
đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm và Thông
tư liên tịch số 17/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư
liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 1/10/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, các địa
phương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên
cứu sửa đổi cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trọng Đàm |
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Minh |
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng, Thủ tướng CP, các Phó TTCP; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Kiểm toán Nhà nước; - Sở Tài chính, KBNN, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp; - Công báo, Website Chính phủ, Bộ TC, Bộ LĐTBXH; - Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ LĐTBXH; - Lưu VT: Bộ TC, Bộ LĐTBXH (350b). |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét