Cổng vào Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Khu hành chính Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương.

Tập thể cán bộ Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương.

Lễ chào cờ tại Trung tâm

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương.

Các học viên tham gia giao lưu thể thao

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Đêm Giao lưu văn nghệ

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Tiết mục múa quạt của cán bộ Trung tâm

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Các y, bác sỹ khám chữa bệnh cho các bạn học viên

Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Hải Dương

Thứ Bảy, 5 tháng 12, 2015

Hỏi đáp



Chúng tôi mong muốn nhận thêm nhiều ý kiến đóng góp, hỏi đáp của mọi người để hoàn thiện hơn! Cảm ơn các bạn!

Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015

Quyết định số: 17/2015/QĐ-UBND BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 17 /2015/QĐ-UBND
Hải Dương, ngày 28 tháng 9 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương tại Tờ trình số 2426/TTr-SLĐTBXH ngày 16/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; người sau cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 27/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành quy định về các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động-TBXH;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH, Báo Hải Dương;
- Trung tâm Công báo, tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VP, VHXH.Lai (28)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY; TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2015/QĐ-UBND ngày 28/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện; tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội; chế độ quản lý sau cai nghiện; cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
4. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
5. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe:
a) Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ: Mức chi 70.000 đồng/người/lần.
b) Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Mức chi là 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường; khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần. Mức chi là 30.000 đồng/người/tháng.
2. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. Mức chi 1.500.000 đồng/người/năm.
3. Tiền ăn: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. Mức chi 30.000 đồng/người/ngày.
4. Tiền mai táng phí: Học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ, cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức mai táng phí là 5.400.000 đồng/người. Trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết thì cơ sở cai nghiện bắt buộc thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định.
Điều 4. Chế độ đối với người chưa thành niên chữa trị, cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện
1. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt chủ yếu, học văn hóa. Mức chi 1.300.000 đồng/người/năm.
2. Chi phí điều trị đối với người chưa thành niên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo trong thời gian nằm viện mà không có thẻ bảo hiểm y tế được cơ sở cai nghiện hỗ trợ toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh. Trường hợp người chưa thành niên có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định; phần chi phí không được quỹ bảo hiểm thanh toán thì cơ sở cai nghiện hỗ trợ.
3. Các nội dung chi khác: Thực hiện theo Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Chế độ đóng góp, miễn, giảm, hỗ trợ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện
1. Chế độ đóng góp: Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện phải đóng góp mức tiền ăn là 450.000 đồng/người/tháng.
2. Chế độ hỗ trợ: Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện được hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền ăn là 450.000 đồng/người/tháng.
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: 500.000 đồng/người/lần.
c) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường khác, mức chi 30.000 đồng/người/tháng.
d) Chi phí xét nghiệm tìm chất ma túy: 70.000 đồng/người/lần.
e) Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/người/lần.
f) Học văn hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu), mức chi được áp dụng theo Quy định về mức chi cho dạy nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
g) Chi phí điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng.
h) Chi phí phục vụ, quản lý: 300.000 đồng/người/tháng.
3. Chế độ miễn, giảm:
a) Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện đối với các trường hợp sau: người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người thuộc diện bảo trợ xã hội, người bị bệnh AIDS.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện đối với người thuộc hộ cận nghèo.
Điều 6. Chế độ đóng góp, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
1. Chế độ đóng góp: Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:
a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 70.000 đồng/người
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 500.000đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày.
d) Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có) áp dụng theo theo Quy định về mức chi cho dạy nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.Chế độ miễn, giảm
a) Miễn đóng góp tiền ăn, tiền thuốc điều trị cắt cơn trong thời gian cai nghiện tập trung đối với các trường hợp: người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn, tiền thuốc điều trị cắt cơn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
Điều 7. Chế độ đóng góp, hỗ trợ, miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Chế độ đóng góp
Người sau cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn: mức 10.000 đồng/người/ngày
b) Tiền sinh hoạt văn thể: mức 100.000 đồng/người/năm.
2. Chế độ hỗ trợ: Người sau cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm được hỗ trợ các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn mức 18.000 đồng/người/ngày;
b) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân mức 400.000 đồng/người/năm;
c) Học nghề: Mức chi áp dụng theo Quy định về mức chi cho dạy nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương (chỉ áp dụng cho đối tượng lần đầu, chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề);
d) Chi phí điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng;
e) Đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV mức 300.000 đồng/người/năm.
f) Kinh phí chuyển đối tượng: người sau cai nghiện sau khi hoàn thành thời gian áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được bàn giao về nơi cư trú. Kinh phí chuyển đối tượng và bàn giao được thanh toán theo thực tế nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người.
3. Chế độ miễn giảm:
a) Miễn đóng góp 100% tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp: người thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối, người không có nơi cư trú nhất định.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
Điều 8. Các chế độ khác
Ngoài các chế độ nêu trên, các chế độ khác được áp dụng theo mức tối thiểu quy định tại Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010; Thông tư số 148/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014.
Đối với học viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 thì tiếp tục thực hiện phần thời gian còn lại theo quy định tại Quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh đã ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, có liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Thứ Năm, 9 tháng 7, 2015

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY.

BỘ Y TẾ - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA
Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats (các chất dạng thuốc phiện) và ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện được quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
Điều 3. Thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy
Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ hoặc y sỹ, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, có chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh- Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hoặc các viện, bệnh viện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện thực hiện tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận được Bộ Y tế giao, đang làm việc tại các cơ sở y tế sau:
1. Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an.
3. Phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các Bộ, ngành khác.
Điều 4. Thủ tục đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc các tài liệu phản ánh hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu chứng minh đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy (nếu có); tài liệu chứng minh đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên (nếu có).
Điều 5. Quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy
Người có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy trình sau:
1. Tiếp nhận người cần xác định tình trạng nghiện ma túy và tài liệu quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
2. Tiến hành ngay việc xác định tình trạng nghiện ma túy
a) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy nhóm Opiats
Người được xác định là nghiện ma túy nhóm Opiats thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy;
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên;
- Kết quả áp dụng nghiệm pháp Naloxone dương tính (+);
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và có ít nhất 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai (theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
b) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy chất dạng Amphetamine
Người được xác định là nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine khi có ít nhất 3 trong 6 triệu chứng sau trong 12 tháng vừa qua:
- Có sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất dạng Amphetamine;
- Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng chất dạng Amphetamine như bắt đầu, chấm dứt hoặc mức độ sử dụng;
- Có trạng thái cai khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng Amphetamine;
- Có hiện tượng tăng dung nạp với chất dạng Amphetamine;
- Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác;
- Tiếp tục sử dụng chất dạng Amphetamine mặc dù biết rõ về các hậu quả có hại.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats (các chất dạng thuốc phiện) quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS) quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Ghi kết quả xác định tình trạng nghiện vào Phiếu trả lời kết quả về xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này; đồng thời, ghi kết quả vào sổ khám bệnh của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy (lưu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định về lưu hồ sơ bệnh án ngoại trú).
4. Cung cấp kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này cho cơ quan Công an đã đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 6. Chuyển tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy
Trường hợp khó xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người cần xác định nghiện ma túy thì thực hiện chuyển tuyến như sau:
1. Đối với người cần xác định tình trạng nghiện ma túy dạng các chất dạng thuốc phiện thì chuyển lên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh do Sở Y tế quản lý hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội được thành lập theo Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội XIII. Việc chuyển tuyến đến cơ sở nào trong tỉnh/thành phố để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người cần xác định nghiện ma túy giao Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội rà soát các điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch và mạng lưới chuyển tuyến nhằm thuận lợi nhất về giao thông, địa bàn và các yếu tố bảo đảm (cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn, điều kiện an ninh trật tự) của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy;
2. Đối với người cần xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp dạng Amphetamine hoặc cả 2 loại ma túy thì chuyển đến khoa tâm thần của bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện tâm thần tỉnh. Sở Y tế có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đầu tư, nâng cấp các yếu tố bảo đảm (cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và trình độ chuyên môn, điều kiện an ninh trật tự) của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy để đáp ứng số lượng người cần xác định tình trạng nghiện ma túy của địa phương;
3. Thủ tục đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy trong trường hợp chuyển tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này kèm theo Giấy chuyển tuyến của cơ sở y tế của người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này. Mẫu Giấy chuyển tuyến áp dụng theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
4. Quy trình để xác định tình trạng nghiện ma túy trong trường hợp chuyển tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy
Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy phải riêng biệt, bảo đảm an ninh trật tự và các điều kiện tối thiểu cho việc sinh hoạt của người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Phân công đơn vị theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện Thông tư
a) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Y tế, bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư liên tịch này;
- Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tập huấn về chuẩn đoán và điều trị nghiện ma túy cho các đối tượng là cán bộ quản lý và người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Y tế tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tập huấn về chuẩn đoán và điều trị nghiện ma túy cho người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này trên địa bàn (trừ các đối tượng đã được Bộ Y tế tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận);
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
b) Thanh tra Bộ Y tế
- Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trong việc hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế trong công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ của ngành y tế trong việc thực hiện Thông tư liên tịch này;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trực tiếp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội: Hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đôn đốc các các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Thông tư liên tịch liên tịch này; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Công an tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch liên tịch này.
2. Chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện Thông tư liên tịch này.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo Tổng cục Cảnh sát phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong Công an nhân dân thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch và bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở, địa điểm tiến hành việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn liên quan chọn địa điểm có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 để làm nơi xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xác lập mạng lưới chuyển tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy trong địa bàn theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.
3. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
4. Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch tại địa phương từ nguồn ngân sách của địa phương và ngân sách huy động từ các nguồn khác theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản pháp luật hiện hành.
5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2015.
2. Bãi bỏ Chương III Thông tư số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội), Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Lê Quý Vương
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trọng Đàm
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thanh Long

Nơi nhận:- Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng(để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng: Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, Bộ Công an (để b/c);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế, Sở LĐTBXH, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đon vị trực thuộc Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH, Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT các Bộ: BYT, BLĐTBXH, BCA;
- Lưu: VT (BYT, BLĐTBXH, BCA).

PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ sở:
……………………...
PHIẾU THEO DÕI
về xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats( các chất dạng thuốc phiện)

Họ tên:............................................................................................................................
Địa chỉ.............................................................................................................................
Do Công an......................................................................................................................
... giờ... ngày... tháng ... năm ... tiếp nhận theo dõi.
Số TT
Các triệu chứng của trạng thái cai
Ngày thứ nhất
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
1
Cảm giác thèm chất ma túy



2
Ngạt mũi hoặc hắt hơi



3
Chảy nước mắt



4
Đau cơ hoặc chuột rút



5
Co cứng bụng



6
Buồn nôn hoặc nôn



7
Tiêu chảy



8
Giãn đồng tử



9
Nổi da gà hoặc ớn lạnh



10
Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp



11
Ngáp



12
Ngủ không yên



Ghi chú:
1. Trạng thái cai dương tính (+) khi có 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai.
2. Thời gian theo dõi để xác định trạng thái cai nhóm Opiats tối đa là 03 ngày
3. Ghi chép chi tiết của y sỹ/ bác sĩ (nếu cần thiết):............................................................
.......................................................................................................................................


Y sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy

(ký tên, ghi rõ họ, tên)

PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ sở:
……………………...
PHIẾU THEO DÕI
về xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS)

Họ tên:............................................................................................................................
Địa chỉ.............................................................................................................................
Do Công an......................................................................................................................
... giờ... ngày... tháng ... năm ... tiếp nhận theo dõi
STT
Các triệu chứng của trạng thái cai
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
A
Bằng chứng về việc mới giảm/dừng sử dụng ATS ở người đã sử dụng ATS

B
Rối loạn khí sắc: buồn hoặc mất khoái cảm hoặc cảm xúc không ổn định





C
1.
Cảm giác thèm muốn sử dụng ATS





2.
Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ hoặc ngủ nhiều hoặc ngủ lịm





3.
Có các giấc mơ khó chịu hoặc kỳ quặc





4.
Rối loạn về ăn uống: tăng khẩu vị, ăn nhiều





5.
Mệt mỏi thể chất, tâm thần





6.
Chậm chạp tâm thần vận động hoặc kích động tâm thần vận động





D
1.
Các triệu chứng trầm cảm khác: buồn chán, tự ti, bi quan; ý tưởng, hành vi tự sát





2.
Các triệu chứng loạn thần (vốn có trong tiền sử): hoang tưởng, ảo giác





3.
Mê sảng (rối loạn định hướng)





4.
Co giật





Ghi chú:
1. Chẩn đoán trạng thái cai ATS (+) khi đáp ứng tiêu chuẩn ở mục A, B và ít nhất 2 triệu chứng trong số các triệu chứng ở mục C; các triệu chứng có thể gặp: D;
2. Các biểu hiện trên không do các bệnh cơ thể hoặc bệnh tâm thân hoặc chất tác động tâm thần khác gây ra;
3. Thời gian theo dõi để xác định trạng thái cai ATS tối đa là 05 ngày.


Y sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy

(ký tên, ghi rõ họ, tên)

PHỤ LỤC SỐ 3
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy)
BỘ…………………
Sở………………….
Tên cơ sở:
……………………...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……… (1), ngày …… tháng …… năm 201…

PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ
Về việc xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi: Công an(2)..........................................................................................................
Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đối với ông (bà)(3)………….của cơ quan công an    
Tôi(4).............................................................................................................................
Xác định ông(bà)(3)………………………………..Năm sinh..........................................
Địa chỉ thường trú........................................................................................................
Số Chứng minh nhân dân (nếu có)..............................................................................
Có nghiện ma túy □ tên loại ma túy sử dụng................................................................
.......................................................................................................................................
Không nghiện ma túy □


Y sĩ /Bác sĩ
xác định tình trạng nghiện ma túy

(ký tên, ghi rõ họ, tên)
________________
1 Địa danh
2 Tên xã, phường, thị trấn
3 Họ và tên người được xác định tình trạng nghiện ma túy
4 Họ, tên, chức danh và tên đơn vị của người xác định tình trạng nghiện