CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
136/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
221/2013/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Nghị định số
221/2013/NĐ-CP).
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
3. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02
năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi
hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
3. Người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.”
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
9. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối
với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:
a) Bản
tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
b) Bản
tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c) Biên
bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm
có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ;
d) Bản
sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao
Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối
với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Đối
với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:
a) Tài
liệu quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Phiếu
trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định
này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Tài
liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.”
3. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ, y sĩ, được cấp
chứng nhận hoặc chứng chỉ tập huấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy
do các cơ quan, tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ,
đang làm việc tại: Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y; các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của ngành công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc; phòng y
tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng
khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các bộ,
ngành khác.”
4. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ quan
lập hồ sơ đánh bút lục, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ,
chuyển hồ sơ kèm theo văn bản của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, như sau:
a) Đối
với hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được chuyển tới Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
cư trú để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ;
b) Đối
với hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này thì chuyển hồ sơ tới Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở để kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ.”
5. Điểm b Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung,
trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ
sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung,
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ
sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
6. Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Định
mức tiền ăn hàng tháng của học viên là 0,8 mức lương cơ sở. Ngày lễ, Tết dương
lịch học viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết
nguyên đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế
độ ăn đối với học viên bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định
theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn
ngày thường.
2. Định
mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ
sinh đối với học viên nữ hàng năm của học viên là 0,9 mức lương cơ sở.”
7. Bổ
sung Khoản 3a sau Khoản 3 Điều 24 như sau:
“3a. Căn
cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức hỗ trợ cao hơn định mức tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”
8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
27. Chế độ lao động
1. Lao
động trị liệu đối với học viên tại cơ sở cai nghiện nhằm mục đích trị liệu,
giúp học viên nhận thức được giá trị của lao động, rèn luyện tay nghề và phục
hồi kỹ năng lao động đã bị suy giảm do nghiện ma túy.
2. Học
viên được nghỉ lao động trị liệu trong các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết
theo quy định của pháp luật. Thời gian lao động trị liệu của học viên không quá
04 giờ/ngày. Không tổ chức lao động trị liệu cho học viên trong thời gian cắt
cơn giải độc.
3. Học
viên tham gia lao động trị liệu được phân công công việc phù hợp với sức khỏe,
độ tuổi và giới tính.
4. Học
viên có nhu cầu và tự nguyện lao động để có thu nhập thì cơ sở cai nghiện tổ
chức cho học viên lao động, việc tổ chức lao động phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về lao động.
5. Học
viên tham gia lao động trị liệu, lao động tự nguyện được hưởng thành quả lao
động phù hợp với kết quả lao động của họ.”
Điều
2. Điều Khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
2. Bãi
bỏ Điều 5 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
3. Tổ
chức thực hiện
a) Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị
định này;
b) Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |